MENU

2024.02.18 16:55

han quoc va viet nam

조회 수 71 추천 수 0 댓글 2
?

단축키

Prev이전 문서

Next다음 문서

크게 작게 위로 아래로 댓글로 가기 인쇄
?

단축키

Prev이전 문서

Next다음 문서

크게 작게 위로 아래로 댓글로 가기 인쇄

Đại Hàn Dân Quốc nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất liền với Hàn Quốc là Bắc Triều Tiên, nằm ở phía bắc với 238 kilômét (148 mi) biên giới chạy dọc Khu phi quân sự Triều Tiên. Hàn Quốc chủ yếu được biển bao quanh và có 2,413 kilômét (1,499 mi) đường bờ biển dọc theo ba biển; phía tây là biển Hoàng Hải (biển Tây), phía nam là biển Hoa Đông và phía đông là biển Nhật Bản (được gọi là "biển Đông" ở Hàn Quốc). Về mặt địa lý, vùng đất của Hàn Quốc rộng khoảng 100,032 kilômét vuông (38,623 dặm vuông Anh).[1] 290 kilômét vuông (110 dặm vuông Anh) của Hàn Quốc bị nước biển xâm lấn. Các tọa độ gần đúng là 37°Bắc và 128°Đông.

Những vị khách từ vùng đất châu Âu đến nơi đây đã nhận xét bán đảo phía nam này giống như "mặt biển trong trận cuồng phong" bởi vì số lượng lớn các dãy núi cao ở khắp bán đảo. Những ngọn núi cao nhất nằm Bắc Triều Tiên. Đỉnh núi cao nhất ở Hàn Quốc Hallasan (1,950 m), đây là đỉnh của núi lửa tạo thành đảo Jeju. Ba dãy núi lớn của Hàn Quốc lần lượt là: TaebaekSobaek và Jiri.

Không giống như Nhật Bản hay các tỉnh phía bắc của Trung Quốc, địa chất bán đảo Triều Tiên tương đối ổn định. Không có núi lửa hoạt động (ngoại trừ núi Baekdu ở biên giới giữa Bắc Triều Tiên và Trung Quốc, hoạt động gần đây nhất năm 1903), và không có trận động đất mạnh. Tuy nhiên vẫn có các ghi chép lịch sử ghi nhận mô tả núi lửa hoạt động trên núi Halla trong triều đại Goryeo (918-1392).

Hàn Quốc không có các vùng đồng bằng rộng, các vùng đất thấp là sản phẩm của hoạt động xói mòn núi. Khoảng 30% lãnh thổ Hàn Quốc là các vùng đất thấp, phần còn lại bao gồm vùng cao và những ngọn núi. Phần lớn các vùng đất thấp nằm dọc theo bờ biển, đặc biệt là bờ biển phía tây và dọc theo con sông lớn. Đồng bằng quan trọng nhất là đồng bằng sông Hán nằm xung quanh vùng thủ đô Seoul và Pyeongtaek ở ven biển phía tây nam của Seoul, các lưu vực sông Geumsông NakdongYeongsan và Honam ở phía tây nam. Một dải đồng bằng hẹp ven biển chạy dọc theo bờ biển phía đông.

van hoa nghe thuat

. Biểu tượng văn hóa Hàn Quốc – Nét đẹp văn hóa “xứ kim chi”

1.1 Hanbok - trang phục truyền thống của Hàn Quốc

1.2 Hangeul - Bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc

 1.3 Jongmyo Jeryeak - Nhạc tế lễ Jongmyo

1.4 Văn hóa múa mặt nạ Talchum

1.5 Nhân sâm

1.6Nhạc cụ truyền thống

Văn hóa chào hỏi

Văn hóa ẩm thực

Văn hóa E-sports

Văn hóa tặng quà

Văn hóa uống rượu

 

tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức của cả Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều tiên và Hàn Quốc. Các loại tiếng Hàn khác nhau được nói ở mọi quốc gia. Tiếng Hàn Quốc cũng là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Hạt tự trị Hàn Quốc Trường Bạch của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Văn phòng Tự trị của Triều Tiên ở Yanbian. Khoảng 80 triệu người trên khắp thế giới nói tiếng Hàn.

Hàn Quốc có một số phương ngữ và phương ngữ chính được sử dụng ở Hàn Quốc là phương ngữ Hanguk. Các phương ngữ khác nói ở Hàn Quốc như sau:

– Tiếng địa phương Yeongseo (영서 방언): Những tiếng địa phương này được sử dụng trong khu vực Yeongseo thuộc tỉnh Gangwon, Hàn Quốc.

– Phương ngữ Jeju (제주 방언): Đây được sử dụng trên đảo Jeju nằm về phía bờ biển phía tây nam của Hàn Quốc. Phương ngữ này đôi khi được xem như một ngôn ngữ Hàn Quốc riêng biệt.

– Phương ngữ Seoul (서울 ): Phương ngữ này còn được gọi là Gyeonggi. Nó được nói ở Seoul, Gyeonggi, và Incheon ở Hàn Quốc. Nó cũng được nói ở Kaesŏng ở Bắc Triều Tiên. Phương ngữ này là nền tảng của ngôn ngữ chuẩn.

– Các phương ngữ Jeolla (전라 방언): Đây cũng có thể được gọi là phương ngữ phương Tây và được sử dụng trong khu vực Jeolla (Honam) của Hàn Quốc. Họ cũng được nói ở thành phố Gwangju. Các phương ngữ có mười nguyên âm: “i, e, ae, a, ü, ö, u, o, eu, và eo”.

– Tiếng địa phương Gyeongsang (경상 방언): Đây cũng gọi là tiếng địa phương ở Đông Nam và phổ biến ở khu vực Gyeongsang (Yeongnam) của Hàn Quốc, cũng như các thành phố Ulsan, Busan và Daegu. Nó rất dễ dàng để phân biệt các phương ngữ này khỏi phương ngữ Seoul vì khoảng cách của chúng đa dạng hơn. Các phương ngữ này có sáu nguyên âm chính và có ‘i, e, a, eo, o, và u “.

– Tiếng địa phương Chungcheong (충청 방언): Những tiếng địa phương này được nói ở vùng Chungcheong (Hoseo) của Hàn Quốc và cũng ở thành phố Daejeon.

Trong thời cổ đại, người Hàn Quốc bắt đầu sử dụng các chữ cái Trung Quốc còn được gọi là Hanja để viết. Do những thách thức liên quan đến việc học chữ Hán, đọc và viết ban đầu chỉ giới hạn ở những người thuộc các tầng lớp xã hội cao trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên bảng chữ cái Hangul được tạo ra trong thế kỷ 15 và bao gồm 24 chữ cái thường được sắp xếp theo khối cho mỗi âm tiết, và điều này hơi giống với các ký tự Trung Quốc. Những âm tiết của Hàn Quốc có những chữ cái được phát âm theo cách phát âm đơn giản theo cách giống với bảng chữ cái Latinh. Bảng chữ cái Hangul đã giúp mọi người Hàn Quốc dễ dàng tìm hiểu kiến thức và nó trở nên phổ biến trong thế kỷ 19 khi người dân địa phương bắt đầu cố gắng loại bỏ những ảnh hưởng của Trung Quốc.

Do sử dụng các chữ cái Trung Quốc, nên có một số lượng lớn những từ mượn trong tiếng Hàn Quốc. Rất nhiều từ Hàn Quốc là từ vay mượn từ Trung Quốc. Mặc dù từ mượn từ tiếng Trung Quốc và những từ có nguồn gốc từ Hàn Quốc luôn tồn tại.

Hàn Quốc là một phương ngữ kết hợp và nó được xem là một “ngôn ngữ cô lập”. Điều này ngụ ý rằng không có bằng chứng cụ thể cho thấy nó có nguồn gốc tương tự với một phương ngữ cổ xưa mà cũng là một nền tảng cho các phương ngữ khác. Tiếng Hàn có đặc điểm tương tự với các gia đình tiếng Nhật và tiếng Trung. Việc mượn từ các ngôn ngữ châu Âu và Ấn Độ có thể được phát hiện bằng tiếng Hàn, nhưng các ngôn ngữ cổ đại của Hàn Quốc không có mối quan hệ gần gũi với nguồn gốc của bất kỳ thổ ngữ nào.

Các âm tiết tiếng Hàn luôn luôn bắt đầu với một phụ âm mà sau đó là một nguyên âm. Âm tiết có thể kết thúc ở đó, hoặc nguyên âm khác có thể đi theo, hoặc phụ âm, hoặc cả hai. Các âm tiết bắt đầu bằng một phụ âm ở phía trên hoặc bên trái, nguyên âm và các phụ âm khác theo sát phải hoặc đáy. Lưu ý rằng việc viết bằng tiếng Hàn sẽ chạy từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Các từ thường được phân cách bằng khoảng trắng và âm tiết thường nằm cạnh nhau.

Ngôn ngữ Hàn Quốc không có âm điệu. Nó cũng thiếu nhiều âm tiết nhấn mạnh. Các phụ âm đôi khi có thể thay đổi âm thanh ở cuối của các từ và chuyển qua từ tiếp theo. Những âm thanh này không phải là khó khăn để nói rõ. Tuy nhiên, chúng khác với các giá trị phương Tây.

Tiếng Hàn Quốc có một trật tự hoàn toàn tự do. Các vị ngữ trong ngôn ngữ này không khớp với người, số hoặc giới tính với chủ ngữ của chúng. Tuy nhiên, chúng phù hợp với lịch sự và sự tôn trọng. Ngôn ngữ này có ba giai đoạn nói chính liên quan đến lịch sự. Đây là những điều giản dị, lịch sự và tôn trọng. Người Hàn Quốc chỉ rõ người ngoại trừ người thứ hai, vì thế khi sử dụng các hình thức tôn vinh.

Động từ trong ngôn ngữ này không thay đổi theo số nhiều hay người. Tuy nhiên, động từ có một số cấp độ khác biệt lịch sự tương ứng với độ tuổi và cấp bậc của người còn lại. Cuộc nói chuyện sẽ dựa trên địa vị xã hội của người nói so với vị trí của người mà họ đang đối thoại trong một tình huống mà họ không muốn coi là thô lỗ.

Tiếng Anh ở Hàn Quốc

Tiếng Anh được sử dụng ở Hàn Quốc như một ngôn ngữ thứ hai. Nó được dạy trong trường học nhưng đa số người dân không sử dụng nó. Ngôn ngữ này đã có một số sử dụng trong cộng đồng Hàn Quốc trong thế kỷ trước. Sự phát triển của nó trong nước sau chiến tranh Triều Tiên là kết quả của thương mại quốc tế, đặc biệt là với Hoa Kỳ. Do đó các giá trị tiếng Anh theo tiêu chuẩn được đặc biệt chú ý do thực tế tiếng Anh có thể được sử dụng làm ngôn ngữ quốc tế hoặc ngoại ngữ. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là việc sử dụng ngôn ngữ này của hầu hết người dân tiết lộ những chuyển hướng rõ ràng và thường xuyên từ Standard English. Hầu hết những người học tiếng Anh làm như vậy vì các lý do cụ thể như học giả, thương mại, kinh doanh, v.v. Tuy nhiên, rất ít người trong số họ liên quan đến những người nói tiếng địa phương, và giữa họ, họ chọn nói tiếng Hàn của tiếng Anh rất độc đáo. Đây là loại tiếng Anh được sử dụng và hỗ trợ bởi các phương tiện truyền thông địa phương.

Tiếng Nhật ở Hàn Quốc

Một vài người già ở Hàn Quốc vẫn nói chuyện bằng tiếng Nhật. Hầu hết những người nói tiếng Nhật đều ở thành phố Busan. Thành phố này không xa thành phố Fukuoka ở Nhật Bản. Phương ngữ được sử dụng bởi những người nói ở Busan rất giống với tiếng Nhật và theo cách tương tự, phương ngữ Nhật Bản được sử dụng ở Fukuoka có nhiều ảnh hưởng của Hàn Quốc.

 

 

han quoc va viet nam

1. Khác biệt về tính cách

Nếu người Việt Nam có xu hướng thích sự điềm tĩnh, nhẹ nhàng và mang đậm sự ôn hoà thì người Hàn Quốc lại thường khá nóng tính. Họ không giỏi kiềm chế cảm xúc của mình, thường hay nóng giận thất thường. Nếu có vui buồn gì bạn cũng có thể dễ dàng nhận biết vì đã được thể hiện một cách rõ nét ra bên ngoài.

Văn Hóa Hàn Quốc

Người Hàn Quốc không giỏi kiềm chế cảm xúc của mình, thường hay nóng giận thất thường

2. Các phương tiện thường sử dụng để di chuyển

Ở Hàn Quốc, phường tiện di chuyển chính được nhiều người lựa chọn sử dụng là xe buýt và tàu điện ngầm thì ở Việt Nam xe buýt, taxi và xe ôm lại chính là cách mà mọi người thường xuyên lựa chọn. Một số phương tiện khác mà người Hàn Quốc thường sử dụng đó chính là xe ô tô nhưng ở Việt Nam, xe máy vẫn được lựa chọn nhiều hơn. 

 

3. Trang phục và phong cách ăn mặc

Có lẽ Hanbok – trang phục truyền thống của người dân Hàn Quốc bạn đã bắt gặp khá nhiều trong các bộ phim hoặc trong những dịp giao lưu văn hoá Việt Hàn rồi. Người dân Hàn Quốc thường lựa chọn loại trang phục này cho những ngày lễ tết, đám cưới.

hanbok trang phục truyền thống Hàn Quốc

Hanbok – trang phục truyền thống của người dân Hàn Quốc

Còn trang phục truyền thống của Việt Nam chắc chẳng ai xa lạ gì. Áo dài không chỉ được sử dụng trong dịp lễ tết mà còn trong những dịp quan trọng như đám cưới, đám hỏi… Bên cạnh đó nữ sinh Việt Nam còn mặc trang phục này trong trường học, những dịp khai giảng hoặc các ngày đầu tuần. Một số trường còn yêu cầu học sinh mặc full tuần. 

Nhìn chung thì cả nam và nữ Hàn Quốc đều khá coi trọng việc ăn mặc trong khi người Việt có xu hướng tuềnh toàng hơn. Họ thích xu hướng giản dị nhưng đủ thoải mái. 

4. Rác thải và vệ sinh môi trường

Sự khác biệt văn hoá mà bạn dễ thấy nhất trong lối sống của Hàn Quốc và Việt Nam đó chính là vấn đề vệ sinh môi trường và rác thải. Bạn có biết nếu sống tại bất kỳ thành phố nào của Hàn Quốc mà không sử dụng đúng loại túi rác tiêu chuẩn được dán tem kiểm định có thể bị phạt không? Mỗi thành phố đều có một nhãn dán túi rác riêng và bạn chỉ có thể sử dụng trong phạm vi khu vực đó thôi. 

Môi trường sống Hàn Quốc

Môi trường Hàn Quốc rất trong lành và sạch sẽ

Nếu bạn đổ rác bừa bãi tại Hàn Quốc có thể được xếp vào một hành vi vi phạm pháp luật đó. Một số khu vực đặc biệt như công viên, các địa điểm công cộng, nếu bạn vứt đầu mẩu thuốc lá thì có thể bị xử phạt hành chính đấy

 Trong khi ý thức phân loại rác tại Việt Nam chưa cao. Mọi người thường bỏ rác trong túi bóng hoặc những bao đựng khó phân huỷ. Ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng cũng chưa cao. Mặc dù có một số địa điểm cấm vứt rác, hay cấm hút thuốc nhưng mọi người vẫn rất hay vi phạm. 

Xem thêm: 5 lý do khiến bạn chỉ muốn bay ngay đến Du lịch Hàn Quốc mùa thu

5. Bữa ăn và văn hóa ăn uống

Món ăn Hàn Quốc rất đa dạng, bạn sẽ thấy trong mỗi bữa ăn tại Hàn Quốc đều có rất nhiều món ăn và thường thiên về các món cay. Mặc dù cách chế biến không quá cầu kỳ và thường thiên về hải sản nhưng cũng tốn khá nhiều thời gian của người nội trợ.

Cơm là thức ăn chính trong bữa ăn, mọi người thường để bát cơm trên bạn rồi dùng thìa và đũa để thưởng thức. Người dân Hàn Quốc thường sẽ không bỏ thức ăn thừa đi mà để các bữa tiếp theo sẽ ăn tiếp.

ẩm thực Hàn Quốc

Một bữa ăn tại Hàn Quốc có vô số món ăn

Trong các bữa ăn của người Việt Nam thường sẽ dùng đũa để gắp thức ăn. Đồ thừa trong các bữa ăn thường bỏ đi và ít khi để lại vì họ thường tính đủ lượng thức ăn trong ngày. Thức ăn chính trong mỗi bữa ăn cũng là cơm, còn các món ăn khác sẽ ướp rất nhiều loại gia vị và chế biến khá phức tạp. 

Hy vọng qua các thông tin được Lạc Việt Travel tổng hợp ở bài viết trên đây, bạn đã có những cái nhìn rõ nét hơn về những khác biệt văn hoá giữa hai quốc gia Việt Nam và Hàn Quốc. Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn trong hành trình khám phá nét đẹp văn hoá của các quốc gia trên thế giới nhé.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việt Nam và Hàn Quốc là hai nước Đông Á, có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá. Việt Nam ở Đông Nam Á, Hàn Quốc ở Đông Bắc Á nhưng cả hai nước đều ở vị trí chiến lược bán đảo nối liền với đại lục và nhìn ra đại dương. Vị trí bán đảo và đại dương này cũng tạo ra nhiều điều kiện địa - văn hoá gần gũi của hai nước. Mặt khác Trong lịch sử sinh tồn và phát triển lâu dài của mình, hai nước đã nhiều lần phải đương đầu với hoạ xâm lược của nhiều thế lực lớn mạnh. Lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm đó đã hun đúc nên tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc sâu sắc của nhân dân mỗi nước. Trải qua những năm tháng gian khổ, Việt Nam và Hàn Quốc đã tái thiết và phát triển đất nước trên nền đổ nát của chiến tranh. Trong khuôn khổ bài viết sẽ nêu và phân tích thực trạng giao lưu văn hóa và giáo dục đại học ở hai nước từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp để tiếp tục nâng tầm hợp tác toàn diên trên lĩnh vực văn hoá – giáo dục đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp Chính phủ và nhân dân hai nước hiểu nhau hơn, nâng tầm đối tác chiến lược toàn diện, mở ra chương hợp tác mới, cao hơn, sâu rộng hơn giữa hai nước trong bối cảnh mới

 

Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia tuy khác nhau về địa lý, thể chế chính trị cũng như ý thức hệ nhưng lại có rất nhiều nét tương đồng về con người, lịch sử và văn hóa. Khác với Quan hệ Triều Tiên – Việt Nam chủ yếu mang "tình hữu nghị cộng sản" nhưng rất hạn chế về hoạt động thương mại (do CHDCND Triều Tiên bị Hoa Kỳ cấm vận) và vốn đã bị xấu đi sau khi CHDCND Triều Tiên trợ giúp Khmer Đỏ trong chiến tranh biên giới Tây Nam (1978) cũng như công khai ủng hộ Trung Quốc trong chiến tranh biên giới Việt–Trung (1979), thì quan hệ Hàn - Việt tương tự như quan hệ Mỹ – Việt, đều là những mối quan hệ ngoại giao "kiểu mới", với phương châm: "Thù cũ bạn mới""Chuyển thù thành bạn" và "Khép lại quá khứ hướng tới tương lai". Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao của Việt Nam với Hàn Quốc là ngày 22 tháng 12 năm 1992 và đồng thời hai quốc gia cũng bắt đầu nâng cấp mối quan hệ lên thành "Đối tác chiến lược toàn diện" kể từ chiều ngày 5/12/2022 trong chuyến thăm Hàn Quốc của Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc nhân dịp kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao song phương

 

 

 

?
  • ?
    관리자 2024.02.18 21:48
    너무 좋아요^^
  • ?
    bainher 2024.03.30 23:36
    와우.
    베트남어를 열심히 공부해서
    잘 읽어보도록 할께요^^

    대단합니다. ^^

  1. NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM NỔI BẬT

    Date2024.02.19 ByVyvy Views64
    Read More
  2. Giá trị văn hóa Việt Nam nhìn từ các chiều cạnh giá trị quốc gia, vùng, miền, tộc người

    Date2024.02.19 ByVyvy Views41
    Read More
  3. Giá trị văn hóa với xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực thực hiện khát vọng phát triển đất nước

    Date2024.02.19 ByVyvy Views60
    Read More
  4. han quoc va viet nam

    Date2024.02.18 ByVyvy Views71
    Read More
  5. 10 VĂN HÓA BẠN NÊN BIẾT TRƯỚC KHI ĐẾN HÀN QUỐC

    Date2024.02.17 ByVyvy Views51
    Read More
  6. Phong tục tập quán, tính cách con người Hàn Quốc

    Date2024.02.17 ByVyvy Views51
    Read More
  7. Những nét đặc trưng của văn hóa Hàn Quốc

    Date2024.02.17 ByVyvy Views53
    Read More
  8. Tìm hiểu về văn hóa truyền thống của người Hàn Quốc

    Date2024.02.17 ByVyvy Views48
    Read More
  9. Đôi nét về 54 dân tộc Việt Nam

    Date2024.02.17 ByVyvy Views60
    Read More
  10. Những đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam

    Date2024.02.17 ByVyvy Views51
    Read More
  11. Giao lưu văn hóa nghệ thuật Việt Nam-Hàn Quốc

    Date2024.02.17 ByVyvy Views65
    Read More
  12. Giao lưu văn hóa nghệ thuật "Hương sắc Việt - Hàn"

    Date2024.02.17 ByVyvy Views74
    Read More
  13. Dấu ấn chương trình “Giao lưu văn hóa Việt - Hàn”

    Date2024.02.17 ByVyvy Views86
    Read More
  14. Giao lưu văn hóa nghệ thuật Việt Nam-Hàn Quốc

    Date2024.02.17 ByVyvy Views74
    Read More
  15. Khám phá những nét văn hóa Hàn Quốc độc đáo và thú vị

    Date2024.02.17 ByVyvy Views18
    Read More
  16. Giới thiệu về vài nét văn hóa đặc sản Việt Nam

    Date2024.02.17 ByVyvy Views33
    Read More
  17. Tên tôi là Vy, người Việt Nam. 제 이름은 Vy이며 베트남 사람입니다.

    Date2024.02.17 By관리자 Views56
    Read More
목록
Board Pagination Prev 1 Next
/ 1
CLOSE